Tên khác: Hoàng lực, xuyên tiêu, Hoa tiêu, Sưng, Trưng, Sâng, Lưỡng diện châm Hạt sẻn, Mác khén (cách gọi của dân tộc Thái), Chứ xá (tên thường gọi của người H’mông), Chiêu khạt (cách gọi của người Tày).
Tên khoa học: Zanthoxylum simulans Hance.
Họ: Rulanceae (họ cam quýt).
I. Mô tả cây xuyên tiêu
Đặc điểm thực vật
Thân cây xuyên tiêu nhỏ và mọc thành bụi cao khoảng 1 – 2m. Thân có màu hơi đen, nhánh có màu đỏ nhạt. Nhánh có thể vươn dài đến 10m. Toàn thân và nhánh có nhiều gai ngắn. Lá kép mọc so le dài khoảng 20cm. Lá chét mọc đối có hình trái xoan và dài trung bình 9cm. Mặt lá chét có gai, màu mặt trên sẫm hơn mặt dưới.
Cây ưa sáng và chịu nhiệt tốt. Nó xanh tốt quanh năm và cho nhiều hoa quả. Quả khi già sẽ khô và tự bong ra để phát tán hạt. Hạt rơi xuống đất sẽ nảy mầm và phát triển thành cây mới. Bên cạnh đó, xuyên tiêu còn thuộc loại cây có khả năng tái sinh tốt sau khi bị chặt đốn.
Hoa đơn tính, mọc thành chùm ở nách lá và có lông ngắn. Mỗi hoa có từ 4 – 5 cánh. Hoa màu trắng và có mùi thơm. Đài hoa hình chén, tràng hoa hình trái xoan. Mùa hoa thường bắt đầu trong khoảng tháng 3 đến tháng 4 thì dần kết quả. Quả khi sống có màu xanh, chín có màu đỏ nhạt và dễ tách ra. Mỗi quả có từ 1 – 5 hạt, có màu đen bóng và cứng. Hạt có hình trứng và đường kính từ 3 – 5mm. Quả nhiều nhất trong tháng 5 đến tháng 6.
Phân bố
Cây xuyên tiêu thường mọc hoang ở vùng có khí hậu nhiệt đới. Nó được tìm thấy nhiều ở phía đông Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Campuchia và Lào. Ở Việt Nam, cây này được tìm thấy ở vùng trung du. Các tỉnh được tìm thấy nhiều là Lào Cai, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn và Vĩnh Phú. Dọc miền trung thì có Nghệ An, Hà Tĩnh, Đăk Lăk.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ, cành, lá, vỏ thân và vỏ quả.
Thu hái: Rễ, cành và lá thu hái quanh năm. Phần vỏ của thân cây thu hái vào mùa xuân. Quả thu hái khi chưa chín.
Chế biến: Rễ, cành, lá và vỏ thân cây rửa sạch, thái nhỏ và mang đi phơi khô sắc nước uống, tán lấy bột hoặc ngâm rượu uống. Ngoài ra, có thể dùng các nguyên liệu này ở dạng tươi hoặc chiết suất dạng dung dịch và tiêm trực tiếp vào tế bào. Quả cũng mang phơi khô. Khi dùng làm dược liệu, quả cần được sao cho đến khi thơm. Một số nơi chỉ dùng vỏ ngoài sau khi đã sao thơm.
Bảo quản: Các nguyên liệu sau khi phơi khô cần được đậy kín, để nơi khô ráo và tránh ánh nắng trực tiếp.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của xuyên tiêu chủ yếu là các phenylpropanoid và alcaloid. Tinh dầu trong quả của cây này có thành phần chủ yếu là limonen, geranial, neral và linalool nên nó có khả năng gây tê.
II. Vị thuốc của xuyên tiêu
Tính vị
Xuyên tiêu có vị cay, hơi đắng và có mùi thơm. Bên cạnh đó, nó có tính ấm và hơi độc.
Tác dụng và liều dùng
Các thí nghiệm trên chuột cho thấy ranitidin và chelerythrine trong thành phần của xuyên tiêu có tác dụng chống ung thư. Cụ thể, hai hoạt chất này làm giảm chỉ số gián phân tế bào.
Bên cạnh đó, đối với bệnh bạch cầu hạt mạn tính, ranitidin và chelerythrine cũng có tác dụng tích cực trong điều trị. Ngoài ra, thí nghiệm khác trên chuột về công dụng của hoạt chất ranitidin cũng cho thấy khả năng ức chế viêm lên đến 50%.
Theo ghi chép của Đông y
Các thành phần của xuyên tiêu được dùng làm thuốc giảm đau, thuốc gây tê cục bộ, chữa viêm amidan cấp tính, đau bụng, nôn mửa và trị giun sán.
- Thuốc giảm đau: Có tác dụng sau 5 – 10 phút tiêm 2ml chiết xuất từ xuyên tiêu vào bắp thịt. Hiệu quả kéo dài trong 4 – 8 giờ.
- Thuốc gây tê cục bộ: Ứng dụng trong nhổ răng, rạch áp-xe mủ chân răng, tiểu phẫu thắt ống dẫn trứng và cắt amidan. Kết quả gây tê ổn định và không tác dụng phụ. Thời gian gây tê xuất hiện trong 3 – 6 phút kể từ khi tiêm thuốc.
- Chữa viêm amidan cấp tính: Hiệu quả trong 2 – 6 ngày dùng thuốc. Kết quả xét nghiệm máu trở về bình thường.
Theo kinh nghiệm dân gian
- Dùng rễ cây xuyên tiêu ở dạng thuốc sắc trị tình trạng đau nhức xương khớp, phong thấp, rắn cắn, đau vùng thượng vị, viêm da và uốn ván. Liều dùng: từ 9 – 15g. Nếu là vỏ rễ thì dùng 1,5 – 3g.
- Quả chữa ho, viêm họng, sổ mũi, sốt rét và các tình trạng rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, giun đũa), đau lưng, tê thấp, đau răng và chảy máu tử cung. Quả dùng dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Ngày dùng từ 3 – 5g.
- Lá dùng làm gia vị nấu canh hoặc nấu nước tắm cho khỏe người.
III. Các bài thuốc Đông y có thành phần từ cây xuyên tiêu
-
Bài thuốc chữa liệt dương, chân tay mỏi
Thành phần: xuyên tiêu, nhục thung dung, phụ tử, tục đoạn, xà sàng tử (mỗi loại 40g); lộc nhung 80g; ngưu tất 60g; quế tâm, viễn chí (mỗi loại 1,2g).
Chế biến: Tán các nguyên liệu thành bột. Sau đó trộn với mật ong để làm thành viên to bằng hạt ngô đồng.
Liều lượng: Mỗi lần uống 30 viên và uống với rượu ấm.
-
Bài thuốc trị tiêu chảy và hàn thấp
Thành phần: Xuyên tiêu 40g và nhục đậu khấu 20g.
Chế biến: Tán các nguyên liệu thành bột. Sau đó trộn bột này với bột gạo hồ làm hoàn (làm ra viên nhỏ và tròn).
Liều lượng: Mỗi ngày uống từ 12 – 16g với nước cơm.
Lưu ý khi dùng cây xuyên tiêu
Dùng xuyên tiêu ở dạng chiết xuất có thể gây dị ứng trong khoảng 10 phút sau khi tiêm. Biểu hiện cụ thể gồm xuất hiện mẩn ngứa toàn thân, nôn mửa, thở nhanh và tăng huyết áp. Cách xử lý là uống nước đường. Sau khoảng 1 giờ các triệu chứng dị ứng ngày sẽ hết.
Địa chỉ bán xuyên tiêu, mua xuyên tiêu ở đâu giá rẻ nhất?
- Hãy liên hệ với chúng tôi theo số 0985 364 288 hoặc 0915 889 819 để mua được sản phẩm với đủ các chủng loại giá
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.