Tên thường gọi: Tam thất, sâm tam thất
Tên gọi khác: Thổ sâm, kim bất hoán
Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Tổng quan về cây tam thất
Tìm hiểu chung về tam thất
Tam thất là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm. Lá mọc vòng từ 3–4 lá một, cuống dài 3–6cm, mỗi cuống lá có từ 3–7 lá chét hình mác dài, mép lá có răng cưa nhỏ. Cụm hoa mọc thành tán đơn ở ngọn thân, hoa màu lục vàng nhạt. Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ, hạt màu trắng. Mùa hoa vào tháng 5–7, mùa quả từ tháng 8–10.
Tam thất là cây thảo đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của tam thất vẫn tồn tại.
Bộ phận dùng của tam thất
Tam thất thường được sử dụng rễ, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ. rễ nhánh và thân rễ.
Thành phần hóa học có trong tam thất
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42–12%), thuộc kiểu protopanaxadiol và protopanaxainol.
Nhiều ginsenosid như Rb1, Rb2, Rb3 Rc, Rd, Re, Rg1, Rg2-Rh1 và glucoginsenosid được phân lập từ toàn cây tam thất.
Tam thất có tinh dầu ở rễ (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Tác dụng, công dụng của tam thất
Công dụng của tam thất là gì?
Rễ củ tam thất được chứng minh có những tác dụng dược lý rất phong phú, chẳng hạn như:
- Tác dụng tăng lực (được thử nghiệm trên động vật như chuột, ếch)
- Giãn mạch ngoại biên và không ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương
- Điều hòa miễn dịch, kích thích chuyển dạng lympho bào ở mức độ nhẹ
- Kích thích tâm thần, chống trầm uất
- Có tác dụng tiêu máu tốt trong điều trị nhãn khoa
- Tăng lưu lượng máu động mạch vành
- Panacrin có tác dụng hạn chế sự di căn của tế bào ung thư
Trong y học cổ truyền, tam thất có vị đắng, ngọt, tính ấm, quy vào các kinh can, thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Công dụng của tam thất còn dùng để chữa thổ huyết, ho ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rong kinh sau khi sinh, huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, đi tiểu ra máu. Hơn nữa, tam thất có tác dụng hoạt huyết, làm tan ứ huyết, chữa sưng tấy, thiếu máu, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ, vết thương chảy máu.
Trong y học cổ truyền Ấn Độ, tam thất là thuốc bổ và làm tăng khả năng thích nghi của cơ thể.
Liều dùng của tam thất
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Liều dùng thông thường của tam thất là bao nhiêu?
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Thân cây và lá tam thất cũng được dùng làm chè hãm hoặc nấu cao uống.
Một số bài thuốc có tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Tam thất tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Tam thất tán bột, mỗi ngày uống 6–12g. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá tam thất giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm Bố Chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lé tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý, thận trọng khi sử dụng dược liệu tam thất
Khi dùng tam thất, bạn nên lưu ý những gì?
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng tam thất tùy theo cơ địa.
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng tam thất:
- Thận trọng khi cho trẻ em sử dụng
- Khi bị tiêu chảy vì có nguy cơ gây tử vong
Mức độ an toàn của dược liệu tam thất
Chưa có đầy đủ thông tin về việc sử dụng tam thất trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi dùng thảo dược này.
Tương tác có thể xảy ra với tam thất
Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi muốn sử dụng tam thất.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.