Nhục thung dung được mệnh danh là “dũng sĩ sa mạc” bởi nó có thể tồn tại được dưới khí hậu khắc nghiệt nhờ lớp lá vảy dày.
Nhục thung dung còn được ví là “nhân sâm sa mạc” bởi loài thảo dược này quý như nhân sâm và chỉ mọc ở các vùng hoang mạc đầy cát và nắng. Nó là loài ký sinh, chọn những thân cây chủ có rễ khỏe, xuyên sâu vào lòng đất, có thể hút được nước từ dưới tầng đất sâu để chịu nắng hạn và bão tuyết. Sau đó, hệ rễ của nó sẽ bám chặt vào hệ rễ của cây chủ để hấp thụ các chất dinh dưỡng. Vào mùa xuân ấm áp, mầm cây mới có thể đâm thủng mặt đất để mọc nhô lên trên.
Nhục thung dung
Cây thường cao khoảng từ 15 – 30cm, có khi tới hàng mét. Vào các tháng 5, tháng 6 cây ra hoa dày đặc; hoa mọc ra từ chóp (phần ngọn), màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, cánh hoa màu xanh hoặc tím nhạt; tới các tháng 6, tháng 7 kết quả, nhỏ li ti, màu xám.
Phần thân rễ phát triển thành củ, người ta dùng bộ phận này để làm thuốc. Củ to mập, mềm, nhiều dầu, ngoài có vảy mịn, mềm, màu đen là có chất lượng tốt.
Vị thuốc này còn có những tên khác như: nhục tùng dung, thung dung, địa tinh (nghĩa là tinh chất của đất), kim duẩn (cây măng vàng), đại vân, hắc tư lệnh (vì có tác dụng bổ thận mạnh)…
Từ hàng ngàn năm nay, vị thuốc nhục thung dung đã được tôn vinh như một loại “thần dược” của đấng mày râu và còn được thêu dệt bởi một truyền thuyết hết sức ly kỳ. Theo đó, loài thảo dược kỳ lạ này chỉ mọc lên từ những chỗ mà tinh dịch của con ngựa bạch đực rớt xuống khi giao phối với ngựa cái… Chính vì vậy mà nó có tác dụng vô cùng mạnh mẽ đối với cánh mày râu trong việc tăng cường bản lĩnh đàn ông.
Theo Đông y, nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm; vào 2 kinh thận, đại tràng; có tác dụng bổ thận, ích tinh, huyết. Chủ trị nam giới liệt dương (dương nuy), nữ giới không có thai, đới hạ (nhiều khí hư), băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức, huyết khô, tiện bí…
Trong các sách y dược cổ, nhục thung dung đều được ghi lại là loại thuốc bổ có tác dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Sách “Nhật Hoa Tử bản thảo” viết: “Nhục thung dung nhuận ngũ tạng, trưởng cơ nhục, ấm lưng gối”. Sách “Trung Dược học” viết: “Nhục thung dung bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận trường, thông tiện”. Sách “Đông Dược học thiết yếu” viết: “Nhục thung dung bổ thận dương, thông nhuận đường ruột”…
Các kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, hàm lượng hoạt chất sinh học trong nhục thung dung rất phong phú. Theo “Từ điển các vị thuốc dưỡng sinh hiện đại” thì nhục thung dung có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic axít, betaine, nhiều loại axít hữu cơ và trên 10 axít amin.
Những chất này có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hoóc-môn sinh dục. Ngoài ra còn có khả năng kích thích, điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.
Do vậy, nhục thung dung là vị thuốc bổ thận với cả nam lẫn nữ.
Tương truyền, Võ Tắc Thiên lúc về già, khả năng sinh lý đã giảm, cho mời ngự y đến để nghiên cứu, tìm thuốc “hồi xuân”. Ngự y đã tìm và chế thuốc mang dâng nữ hoàng, trong đó chủ dược là nhục thung dung. Võ Hậu hàng ngày dùng thuốc “hồi xuân” và vô cùng hài lòng vì hiệu quả thật bất ngờ.
Thời đó, quan Thái thú Lã Cung Đại đã 70 tuổi chưa có con vì bất lực, đã dùng bài thuốc “hồi xuân” của Võ hậu mà sinh được 3 con trai. Từ khi sinh con ông không dùng thuốc nữa. Số thuốc chưa dùng ông bèn vứt ra vườn, ai ngờ có con gà trống chạy đến mổ thuốc ăn sạch, ăn xong liền đi tìm gà mái đạp ngay. Vừa đạp vừa mổ đầu gà mái làm gà mái trọc cả đầu. Vì thế bài thuốc này mới có tên là “Thốc kê hoàn” (thốc là trọc đầu; kê là gà; hoàn là viên).
Bài thuốc ứng dụng
Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm đã dùng để điều trị cho nhiều trường hợp hiếm muộn nam cho kết quả cao.
Bài 1: Nhục thung dung 200g, thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, kỷ tử 50g, sinh địa 50g, dâm dương hoắc 50g, hắc táo nhân 40g, quy đầu 50g, xuyên khung 30g, cam cúc hoa 30g, cốt toái bổ 40g, xuyên ngưu tất 40g, xuyên tục đoạn 40g, nhân sâm 40g, hoàng kỳ 50g, phòng đảng sâm 50g, đỗ trọng 50g, đơn sâm 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả, lộc giác giao 40g, lộc nhung 20g.
Trong đó: thục địa, nhục thung dung, huỳnh tinh, kỷ tử: bổ thận sinh tinh; lộc nhung, lộc giác giao: bổ tinh huyết; nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, đan sâm: bổ khí, tăng cường sức khỏe; đương quy, xuyên khung: dưỡng huyết; sinh địa, táo nhân: dưỡng huyết, an thần. Các vị thuốc khác có tác dụng hỗ trợ bổ thận cường dương, sinh tinh huyết. Bài thuốc này còn chữa bệnh rối loạn dương cương, liệt dương, yếu sinh lý rất hay. Thuốc này dùng để ngâm rượu uống.
Bài 2: Nhục thung dung 200g, hoàng kỳ 400g, đương quy 240g, thạch hộc 240g, nhân sâm 200g, thỏ ty tử 200g, mạch môn 160g, hoài sơn 160g, đỗ trọng 160g, sơn thù 160g, kỷ tử 160g, tỏa dương 160g, sa uyển tật lê 160g, xuyên tục đoạn 120g, xuyên ba kích 120g, ngũ vị tử 80g, hồ lô ba 640g, hồ đào nhục 480g, cật dê 12 cái, cật heo 12 cái. Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng phơi thật khô, tất cả các vị đều tán bột, dùng mật thắng thành châu làm hoàn mỗi hoàn 10g, ngày uống từ 3 – 4 hoàn.
Trong đó: hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, nhục thung dung, kỷ tử, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch; cật dê, cật heo kích thích sinh tinh.
Qua kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, người bệnh dùng thuốc cần tuân thủ những điều sau:
– Uống thuốc điều độ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Thông thường thuốc có tác dụng sau nửa liệu trình, khoảng 1 tháng, nhưng nên kiên trì dùng hết cả liệu trình thì kết quả sẽ tốt hơn vì chất lượng tinh trùng tốt hơn.
– Trong thời gian chữa bệnh cần sống điều độ, hạn chế tối đa việc uống rượu bia, hút thuốc lá, nếu được bỏ hẳn. Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh.
Nếu có điều kiện nên đi làm lại tinh dịch đồ để thấy hiệu quả của việc uống thuốc như thế nào, số lượng có tăng không, độ di động như thế nào…
Bộ phận dùng
Toàn cây đều được dùng làm thuốc
Cách chế biến và thu hái
Tại những nơi có cây thuốc này, người dân thu hoạc vào hai mùa xuân và mùa thu, nhưng thời gian thu hoạch tốt nhất vẫn là từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Quá thời gian đó thì chất lượng kém, nếu thu hái vào mùa xuân thì cần loại bỏ đất cát, để khô trong mát là được, còn nếu thu hái vào mùa thu, nước nhiều rất khó làm khô, người ta cho vào hũ muối với muối từ 1 đến 3 năm, khi dùng thì rửa sạch muối để sử dụng, có khi người ta đun cách thủy với rượu đến khi rượu cạn mới dùng. Ngoài ra người dân còn chế biến nhục thung dung với mật ong để giúp bảo quản được lâu hơn.
Tác dụng của Nhục thung dung:
Theo Đông y, nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ôn thận, tốt cho đại tràng. Cây có các tác dụng chính sau :
- điều trị khí huyết hư hàn, thấp nhiệt (Chân tay lạnh)
- Ôn thận tráng dương
- Nhuận tràng thông tiện
- Thận dương hư, di tinh, liệt dương, lưng đau gối mỏi, tiểu đêm
- điều trị vô sinh do suy giảm sinh lý
- điều trị tiểu dắt, dị niệu
Đối tượng sử dụng :
Nhờ hiệu quả tuyệt vời cho sinh lý nam giới bởi vậy nhục thung dung được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền, cây được y học cổ truyền ứng dụng để điều trị các trường hợp suy giảm sinh lý ở nam giới, cụ thể cây được dùng trong các trường hợp sau:
- Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
- Dùng cho trường hợp thận dương hư di tinh liệt dương, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, di niệu, sợ lạnh, tay chân lạnh, tỳ vị hư hàn, người cao tuổi dương hư táo bón, phụ nữ vô sinh…
- Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương.
- Người bị táo bón ở người cao tuổi do khí huyết hư.
- Dùng cho các trường hợp tiểu dắt, di niệu.
Cách dùng nhục thung dung :
Dưới đây là một số cách điều trị bệnh cho nam giới bằng loại cây này rất hiệu quả xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi cần.
Cách ngâm rượu nhục thung dung
- Nhục thung dung 1kg
- Dâm dương hoắc: 0,5kg
- Sâm cau: 0,5kg
- Sơn thù du: 0,5kg
Đem ngâm các vị trên với 15 lít rượu trắng 40-45 độ, ngâm trong 25 ngày là dùng được, mỗi bữa uống 2 ly nhỏ (Bài rượu có tác dụng ôn thận, cường dương, điều trị xuất tinh sớm, thận hư – tiểu đêm ngoài ra bài rượu này còn có công hiệu điều trị liệt dương ở nam giới)
Một số bài thuốc từ nhục thung dung (NTD)
- Ôn thận tráng dương: NTD 16g, viễn chí 6g, sà sàng tử 12g, ngũ vị tử 6g, ba kích tím12g, thỏ ty tử 12g, đỗ trọng 12g, phụ tử 12g, phòng phong 12g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, chiêu với rượu ấm hoặc nước muối. Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
- Nhuận tràng thông tiện: NTD 24g, hoạt ma nhân 12g, trầm hương 20g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, uống với nước. Dùng trong trường hợp tân dịch hao tổn sinh ra đại tiểu tiện bí.
- điều trị suy nhược thần kinh: NTD 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bổ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày (Chú ý: Nên dùng lúc nóng)
- Rượu NTD: Lấy 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén con. Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương
Kiêng kỵ:
Người bị tiêu chảy do tỳ vị hư; âm hư hỏa vượng không dùng
Lưu ý khi sử dụng NTD làm thuốc:
Nhục thung dung là thân cây có chất thịt còn mang lá hình vảy đã phơi khô của cây NTD.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.