Ô dược có vị đắng, cay, tính ôn/ ấm, không có độc. Dược liệu này quy vào kinh Phế, Vị, Tỳ và Bàng quang nên được dùng để chữa chứng bụng dưới đau, thống kinh, rối loạn tiêu hóa, dạ dày co thắt,…
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Thiên thai ô dược, Thai ô dược, Bàng kỳ, Ô dược nam, Phòng hoa, Ô dược Bắc, Tức ngư khương,…
Tên khoa học: Lindera myrrha
Họ: Long não/ Nguyệt quế (danh pháp khoa học: Lauraceae)
Phân nhóm: Ô dược nam và ô dược bắc
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Ô dược là thảo dược quý hiếm, có chiều cao từ 1 – 15m. Cành cây có màu đen, gầy, lá hình bầu dục, mọc so le, chiều dài khoảng 6cm và rộng khoảng 1.5 – 3cm. Mặt dưới của lá có lông tơ nhỏ, mặt trên bóng, cuống lá nhỏ, gầy, dài khoảng 7 – 10mm.
Hoa mọc thành tán nhỏ, đường kính khoảng 4mm và có màu hồng nhạt. Quả mọng hình trứng, khi chín chuyển sang màu đỏ và mỗi quả chứa 1 hạt. Toàn cây có vị đắng và mùi thơm đặc trưng.
Phân bố:
Thảo dược này chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ của cây được dùng để làm dược liệu. Chọn rễ khô, chắc, vỏ nâu, trơn nhẵn, có mùi thơm và thịt màu vàng nhạt.
Thu hái: Có thể thu hái quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa đông đến mùa xuân năm sau.
Chế biến:
+Đem bỏ vỏ, chỉ lấy lõi sau đó sao qua dùng dần (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+Đem rửa sạch, ủ mềm, để ráo bớt nước sau đó thái thành từng lát và phơi khô hoặc có thể tán bột dùng dần (theo Dược Liệu Việt Nam).
+Dùng rễ khô ngâm nước trong vòng 1 ngày, sau đó vớt ra và ủ cho mềm. Cuối cùng đem thái lát và phơi khô (theo Trung Dược Học).
Bảo quản: Để nơi khô thoáng.
4. Thành phần hóa học
Ô dược chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm: Linderana, Linderol, Isolinderalactone, Lindestrenolide, Borneol, Linderene acetate, Isofuranogermacrene, Linderoxide, Linderaic acid, Linderazulene, Linderene acetate, Isolindeoxide, Neolinderalactone,…
5. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
+Tác dụng chuyển hóa: Thực nghiệm cho chuột ăn ô dược 1 thời gian nhất định, nhận thấy trọng lượng tăng lên (theo Chinese Hebral Mecidicine).
+Tác dụng đối với đường ruột và bao tử: Thảo dược có khả năng tăng nhu động ruột và giảm trương lực đối với ruột của thỏ cô lập. Ngoài ra ô dược còn có tác dụng tăng tiết dịch ở đường ruột (theo Trung Dược Học).
+Tác dụng đối với vị trường: Thực nghiệm đối với chó gây mê nhận thấy ô dược có tác dụng cải thiện triệu chứng đầy hơi và tăng nhu động ruột (theo Chinese Hebral Mecidicine).
+Tác dụng cầm máu: Tác dụng cầm máu của dược liệu là do rút ngắn tái calci hóa của huyết tương và làm giảm thời gian đông máu (theo Trung Dược Học).
Theo y học cổ truyền:
Tác dụng:
+Lý thất tình uất kết, hoắc loạn thổ tả, khí huyết ngưng đình và đờm thực tích lưu (theo Bản Thảo Thông Huyết).
+Khai uất, chỉ thống (giảm đau), thuận khí và tán hàn (theo Trung Dược Học Đại Từ Điển).
+Lý nguyên khí (theo Thang Dịch Bản Thảo).
+Chỉ thống, ôn thận, hành khí và khứ hàn (theo Trung Dược Học).
+Nhuận mệnh môn hỏa, khứ nội hàn, tiết phế nghịch và nhuận mệnh môn hỏa (theo Y Lâm Toản Yếu).
Chủ trị:
+Đau bụng dưới do bàng quang hư hàn, cảm nhiễm phong hàn và tiểu nhiều (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
+Chủ trị ngực đầy, bụng đau, ăn vào hay nôn, cước khí, khí nghịch, bụng trướng, ăn đêm không tiêu, hàn sán (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
6. Tính vị
Vị đắng, cay, tính ôn/ ấm, không có độc.
7. Qui kinh
Qui vào kinh Phế, Tỳ, dương minh Vị, túc thiếu âm Thận.
8. Liều dùng, cách dùng
Chủ yếu được dùng ở dạng thuốc sắc. Liều dùng thông thường: 3 – 10g/ ngày.
9. Ứng dụng lâm sàng
- Bài thuốc trị khí trệ, huyết ngưng và thống kinh: Dùng hương phụ 8g, mộc hương 8g, ô dược 10g với đương quy 12g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị ăn không tiêu, rối loạn tiêu hóa gây đầy hơi, nôn mửa, ợ chua: Dùng hương phụ và ô dược bằng lượng nhau, sau đó đem tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng từ 2 – 8g, ngày dùng 2 lần với nước gừng sắc.
- Bài thuốc trị bụng dưới đau và hàn sán: Dùng cao lương khương, ô dược và hồi hương mỗi thứ 6g, thanh bì 8g. Đem các vị rửa sạch và sắc uống hằng ngày.
- Bài thuốc trị đái dầm và tiểu nhiều do bàng quang hư hàn và thận dương bất túc: Dùng ô dược 10g, ích trí nhân 16g với sơn dược 16g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị thống kinh, bụng đau do khí trệ hoặc trúng hàn: Dùng đảng sâm 10g, cam thảo 6g, ô dược 10g, trầm hương 2g, sinh khương 6g đem các vị sắc uống.
- Bài thuốc trị tiêu chảy, lỵ và sốt: Dùng ô dược sao cám tán bột. Mỗi lần dùng 3 – 5g uống với nước cơm, ngày dùng 2 – 3 lần, nên dùng trước khi ăn 90 phút. Có thể phối hợp với hoắc hương và cỏ sữa mỗi thứ 10g, đem sắc uống.
- Bài thuốc trị dạ dày co thắt do lạnh: Dùng ích trí nhân 6g, tiểu hồi (vi sao) 2g với ô dược 9g. Đem các vị sắc mỗi ngày 1 thang, chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc trị chứng cam tính ở trẻ em (trẻ gầy xanh, nhẹ cân, chậm phát triển, bụng ỏng, kém ăn,…): Dùng bạch truật, ô dược và màng mề gà (sao cám), hoài sơn (sao vàng) và ý dĩ, mỗi thứ 9 – 12g. Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 5 – 9g uống với nước sôi để nguội, ngày dùng 3 lần trong khoảng 2 – 3 tuần. Nên uống nhiều đợt cho đến khi bệnh khỏi hoàn toàn.
- Bài thuốc trị đau bụng kinh: Dùng mộc hương 12g, huyền hồ chích giấm 12g, sinh khương 4g, sa nhân 3g, cam thảo 5g, đem sắc uống. Chia thành 2 lần dùng và uống trước khi ăn. Mỗi liệu trình kéo dài 2 – 3 tuần, thực hiện nhiều liệu trình cho đến khi dứt điểm.
10. Kiêng kỵ
+Không dùng cho người có nội nhiệt và khí huyết hư (theo Trung Dược Học).
Bài viết đã tổng hợp một số thông tin cơ bản về dược liệu ô dược. Tuy nhiên để đảm bảo tác dụng điều trị và hạn chế tối đa các rủi ro, bạn cần tham vấn bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng các bài thuốc từ dược liệu này.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.