Khiếm thực còn có tên gọi khác là Kê đầu thực, Nhạn đầu, Ô đầu, Kê đầu, Thủy lưu hoàng, Vỉ tử… Thuộc họ Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeaceae). Dược liệu mang trong mình vị ngọt, sáp, tính bình nên thường được dùng trong điều trị bế khí, lợi thấp, bổ trung, ích tinh khí, chỉ tả, ích thận, kiện tỳ…
Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Kê đầu thực (theo Bản Kinh), Nhạn đầu, Ô đầu, Kê đầu (theo Phương Ngôn), Thủy lưu hoàng (theo Đông Ba Tạp Kỹ), Vỉ tử (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy kê đầu (theo Kinh Nghiệm Phương), Hộc đầu, Cứ tắc thiên, Đại khiếm thực, Kê đầu bàn, Hồng đầu, Kê đầu lăng, Kê đầu Liên, Kê túc, Kê ung, Kê đầu thái, Khiếm kê ung, Kê vị nhi, Khuê khiếm thực, Nam khiếm thực, Lăng mao, Ngô kê, Ngẫu sao thái, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn trác, Nhạn thiện, Nhạn trác thực, Phù đầu, Noãn lăng, Thủy trung đan, Vỉ quyết (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại khiếm thực, Khiếm trực mễ, Kê đầu (theo Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm thật (Việt Nam).
Tên khoa học: Semen euryales Ferox.
Tên tiếng Trung: 芡 實
Thuộc họ: Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeaceae).
Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Khiếm thực là một cây thuốc quý. Dược liệu này sinh sống hàng năm và phát triển tại những đầm ao. Dược liệu xuất hiện với lá hình tròn rộng, mặt dưới của lá có màu tím, mặt trên của lá có màu xanh. Lá dược liệu nổi trên mặt nước. Vào mùa hạ, cành mang hoa trồi lên mặt nước. Hoa mọc ở đầu cành sáng nở chiều héo. Dược liệu có quả hình cầu. Chúng là những chất xốp có màu tím hồng bẩn. Mặt ngoài của quả có gai, trên đỉnh còn đài sót lại. Bên trong quả chứa hạt rất chắc. Hạt xuất hiện với màu đen hình cầu, thịt trắng ngà là tốt.
Phân bố
Dược liệu phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Chúng được trồng ở nhiều đầm ao tại các tỉnh thành thuộc Trung Quốc giáp Việt Nam, gồm: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây. Vào tháng 9 và tháng 10, hái quả chín về xay vỡ, sẩy lấy hạt sau đó xay bỏ vỏ. Lấy phần hạt để làm thuốc.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng:
Quả Khiếm thực (Semen Euryales).
Khiếm thực Trung Quốc dùng quả.
Khiếm thực Việt Nam dùng củ của cây hoa súng để thay thế cũng có tác dụng tương tự.
Thu hái: Vào tháng 9 và tháng 10, hái quả chín về xay vỡ, sẩy lấy hạt sau đó xay bỏ vỏ. Lấy phần hạt sấy khô hoặc mang phơi khô để làm thuốc.
Chế biến:
Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển
Sau khi thu hái, phơi thật khô. Cho quả vào nồi chưng cho chín. Bóc bỏ phần vỏ, lấy nhân và tán thành bột.
Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược
Sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất, mốc mọt và những thứ thịt có màu đen. Cho vị thuốc vào chảo, sao vàng, tán nhỏ và mang bảo quản để dùng dần.
Theo Dược Tài Học
Sao Khiếm thực: Sau khi thu hái, rửa sạch. Lấy cám cho vào nồi. Bắt lửa nhỏ và thực hiện rang cho nóng. Đợi đến khi khói bay lên thì cho vị thuốc Khiếm thực vào nồi và thực hiện sao cho đến khi dược liệu có màu hơi vàng. Để nguội bớt, lấy ra, sàng bỏ phần cám. Sau đó để nguội là được. Lưu ý cứ mỗi 50 kg Khiếm thực dùng 5 kg cám.
Bảo quản: Dược liệu rất dễ bị mọt. Vì thế nên sấy khô hoặc phơi cho thật khô. Sao vàng và cho dược liệu vào thùng đậy thật kín.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản dược liệu Khiếm thực
Thành phần hóa học
Dược liệu Khiếm thực chứa một số thành phần hóa học quan trọng sau:
Theo Trung Quốc Thực Vật Học Tạp Chí 1987, 51: 324
- Chất Catalaza
- Rất nhiều tinh bột.
Theo Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957
- 0,11% Phosphor
- 0,0004% Fe
- 0,006% Vitamin C
- 32% Hydrat Carbon
- 0,009% Calcium
- 4,4% Protid
- 0,2% Lipid.
Theo Trung Dược Học
- Thiamine
- Nicotinic acid
- Vitamin C
- Carotene
- Calcium
- Phosphor.
Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu.
Theo y học cổ truyền
Dược liệu Khiếm thực có tác dụng:
Làm tai nghe rõ, cường chí, bổ trung, ích tinh khí, làm sáng mắt (theo Bản Kinh).
Lợi thấp, bế khí, cố thận (theo Bản Thảo Cầu Chân).
Ích thận, chỉ khát (theo Bản Thảo Cương Mục).
Bế khí, trừ thấp, chỉ tả, ích thận, kiện tỳ (theo Trung Dược Học).
Trị đái hạ, di tinh, bổ tỳ, bổ thận, bề tinh thủy, trị tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tính vị
Tính bình, vị ngọt, sáp, không độc (theo Bản Kinh).
Vị ngọt. Thuốc tươi thì mát, thuốc khô thì ấm (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
Tính bình, vị ngọt, sáp (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tính sáp, tính bình, vị ngọt, không độc (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Qui kinh
Qui vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Qui vào kinh Can, Tỳ, Vị (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
Qui vào kinh Tỳ, Thận (theo Trung Dược Học).
Qui vào kinh Tâm, Thận (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Dùng 12 – 20 gram/ngày.
Cách dùng
Dược liệu có thể được dùng tươi, sao vàng, phơi khô hoặc sấy khô sắc lấy nước uống hoặc tán thành bột.
Bài thuốc
Những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực:
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị hoạt tinh (tiết tinh, di tinh…) (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải): Dùng 80 gram dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi và chưng cho đến chín. Dùng 40 gram long cốt, 80 gram liên tu, 80 gram liên tử, 40 gram mẫu lệ, 80 gram sa uyển tật lệ rửa sạch với nước muối. Liên tử phơi khô tán thành bột để riêng, nấu thành hồ để trộn với thuốc bột của một số vị thuốc còn lại. Làm thành hoàn. Uống 16 – 20 gram/ngày. Có thể chia thành nhiều lần uống trong ngày. Sử dụng cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị mộng tinh, hoạt tinh (theo Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cẩm Phương): Dùng 60 gram dược liệu, 60 gram long cốt, 30 gram liên hoa nhụy, 60 gram ô mai nhục rửa sạch với nước muối. Mang tất cả vị thuốc phơi cho khô rồi tán thành bột mịn. Lấy sơn dược chưng cho chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao. Trộn cao với các vị thuốc để tạo thành viên có kích thước to bằng hạt đậu đỏ. Uống 30 viên/lần cùng với nước cơm vào lúc đói.
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị tinh bạch trọc (theo Thủy Lục Nhị Tiên Đơn – Thông Hành): Mang dược liệu giã nát, phơi hoặc sấy khô. Sau đó tán dược liệu thành bột mịn. Mang kim anh tử rửa sạch và nấu thành cao. Trộn cao kim anh với thuốc bột để làm thành viên. Uống 8 – 12 gram/ngày trong 3 – 5 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị đới hạ do thấp nhiệt (theo Trung Dược Học): Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram xa tiền tử, 12 gram hoàng bá rửa sạch với nước muối. Mang tất cả vị thuốc cho vào nồi cùng với 600ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ trong 30 phút hoặc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Người bệnh cần kiên trì sử dụng bài thuốc trong 3 ngày để bệnh tình có thể thuyên giảm.
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị đới hạ do Tỳ thận hư (theo Trung Dược Học): Dùng 12 gram dược liệu, 12 gram sơn dược. Sau khi rửa sạch vị thuốc với nước muối, cho vào nồi cùng với 400ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 100ml. Để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 thang/ngày trong 5 ngày.
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư (theo Trung Dược Học): Dùng 15 gram dược liệu, 15 gram đảng sâm, 15 gram bạch truật, 15 gram phục linh. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch với nước muối. Cho nguyên liệu vào nồi và thực hiện sắc thuốc cùng với 800ml nước lọc. Sau khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 400ml, tắt bếp, để nguội bớt và chắt lấy phần nước. Chia thuốc thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Sử dụng 1 thang/ngày trong 3 – 5 ngày.
- Bài thuốc từ Khiếm thực điều trị bệnh tiểu đường: Dùng 30 gram dược liệu, 80 – 120 gram gan heo nấu chung để ăn.
Kiêng kỵ
Tiểu không thông, táo bón không được dùng vị thuốc Khiếm thực (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Ăn nhiều dược liệu không bổ cho tỳ vị mà còn khiến tiêu hóa khó (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa).
Bài viết đã tổng hợp một số thông tin cơ bản về liều dùng, tính vị, qui kinh, cách sử dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Khiếm thực. Tuy nhiên để hạn chế xuất hiện các rủi ro và đảm bảo tác dụng điều trị, người bệnh cần liên hệ trực tiếp và tham vấn bác sĩ chuyên khoa trước khi mang những bài thuốc từ dược liệu vào quá trình điều trị.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.